Topic Talk about Vietnamese gestures and customs

Mỗi đất nước đều có phong tục tập quán riêng, và ở Việt Nam cũng có những nét đẹp văn hóa đặc trưng. Vì vậy, học cách nói về chủ đề talk about vietnamese gestures and customs sẽ giúp bạn giới thiệu với người nước ngoài về đất nước Việt Nam một cách tự hào và trôi chảy. Bên cạnh đó, nếu gặp phải chủ đề này trong phòng thi thì cũng sẽ không thể làm khó được bạn. Hãy cùng UpFile tìm hiểu những từ vựng và bài mẫu cho chủ đề talk about vietnamese gestures and customs nhé!

Từ vựng talk about vietnamese gestures and customs

Từ vựng Talk about vietnamese gestures and customs
Từ vựng Talk about vietnamese gestures and customs

Từ vựng về phong tục của người Việt Nam

Từ vựngDịch nghĩa
Ancestor worshipThờ cúng tổ tiên
Decorate the houseTrang trí nhà cửa
Dress upĂn diện
Exchange New Year’s wishesChúc tết
First footingXông đất
Give red envelopeMừng tuổi/ Lì xì
Go to pagoda to pray for somethingĐi chùa cầu nguyện
Go to flower marketĐi chợ hoa
House cleaningDọn dẹp nhà cửa
Reuniting family/ Family reunionĐoàn tụ với gia đình
Sweep the floorQuét nhà
Visit relatives and friendsĐi thăm họ hàng bạn bè
Watch fireworkNgắm pháo hoa

Từ vựng về cử chỉ và ngôn ngữ cơ thể

Từ vựngDịch nghĩa
NoddingGật đầu
Shaking one’s headLắc đầu
BowingCúi chào
FrowningCau mày
The fingertips and thumbs meet to form a circle, the other finger is verticalDấu OK
Avoiding eye contactTránh giao tiếp bằng mắt
Crossed armsKhoanh tay
Placing one or both hands in the pocket or on the hip while talkingĐặt một hoặc cả hai tay vào túi quần hoặc chống nạnh khi nói chuyện
Cover their mouthsChe miệng khi nói

Từ vựng về những điều cấm kỵ và hành vi thô lỗ

Từ vựngDịch nghĩa
Wearing a white headband is only for funeralsĐeo băng đô trắng chỉ dành cho tang lễ.
Do not touch the head of anyone or pass anything over someone’s headĐừng chạm vào đầu của bất cứ ai hoặc đưa bất cứ thứ gì qua đầu của ai đó. 
Insults to elders or ancestorsXúc phạm người lớn tuổi hoặc tổ tiên
Turning your back on a personQuay lưng lại với một người
Avoid photographing three peopleTránh chụp ảnh ba người
Avoid discussions about politicsTránh thảo luận về chính trị

Xem thêm các bài viết khác:

Bài mẫu talk about vietnamese gestures and customs

Nói về cách chào của người Việt Nam

Cách chào của người Việt Nam - Talk about Vietnamese gestures and customs
Cách chào của người Việt Nam – Talk about Vietnamese gestures and customs

When greeting one another, Vietnamese men typically shake hands and make a small bow. Vietnamese ladies, then again, regularly stay away from actual contact with those of the other gender and don’t shake hands, so men invite women by bowing tenderly and gesturing.

The Vietnamese also don’t shake hands with old people or people who are getting older. Numerous conventional Vietnamese individuals twist their heads to seniors or the people who are more established as a noble gesture.

(Khi chào hỏi nhau, đàn ông Việt Nam thường bắt tay và cúi đầu chào. Mặt khác, phụ nữ Việt Nam thường tránh tiếp xúc thực tế với những người khác giới và không bắt tay, vì vậy đàn ông mời phụ nữ bằng cách cúi đầu nhẹ nhàng và cử chỉ.

Người Việt Nam cũng không bắt tay với người già hoặc người đang già đi. Nhiều người Việt Nam truyền thống cúi đầu trước những người lớn tuổi hoặc những người có uy tín hơn như một cử chỉ cao quý).

Nói về phong tín ngưỡng của người Việt Nam

Tín ngưỡng của người Việt Nam - Talk about Vietnamese gestures and customs
Tín ngưỡng của người Việt Nam – Talk about Vietnamese gestures and customs

In mainstream Vietnamese culture, the animistic folk religions were combined with religions like Hinduism, Buddhism, Confucianism, Taoism, or Christianity rather than being eliminated.

Animists hold that all peculiarities and powers in the universe are affected by spirits and the spirits of the dead, and that both are fundamental in deciding an individual’s destiny. They also believe that non-human beings and humans both possess spirits or souls.

For a very long time, many gods have been revered, including the sun, moon, earth, mountain, river, water, and tree. They provide protection to the living if praised; If they are ignored, they bring bad luck.

Ethnic tribes in the highlands of Vietnam are more likely to practice animism. Many communities in Vietnam perform annual or even monthly rituals to ask the gods for blessings during planting and harvesting because their lives revolve around agriculture.

(Trong văn hóa chính thống của Việt Nam, các tín ngưỡng dân gian theo thuyết vật linh được kết hợp với các tôn giáo như Ấn Độ giáo, Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo hay Thiên chúa giáo chứ không bị loại bỏ.

Những người theo thuyết vật linh cho rằng tất cả các đặc điểm và sức mạnh trong vũ trụ đều bị ảnh hưởng bởi các linh hồn và linh hồn của người chết, và cả hai đều là cơ bản trong việc quyết định số phận của một cá nhân. Họ cũng tin rằng những sinh vật không phải con người và con người đều sở hữu linh hồn hoặc linh hồn.

Trong một thời gian rất dài, nhiều vị thần đã được tôn kính, bao gồm mặt trời, mặt trăng, trái đất, núi, sông, nước và cây cối. Họ bảo vệ người sống nếu được khen ngợi; Nếu chúng bị bỏ qua, chúng sẽ mang lại điều xui xẻo.

Các bộ lạc dân tộc ở vùng cao nguyên của Việt Nam có nhiều khả năng thực hành thuyết vật linh. Nhiều cộng đồng ở Việt Nam thực hiện các nghi lễ hàng năm, thậm chí hàng tháng để cầu xin các vị thần ban phước lành trong quá trình gieo trồng và thu hoạch vì cuộc sống của họ xoay quanh nông nghiệp).

Nói về văn hóa ăn uống của người Việt Nam

Văn hóa ăn uống của người Việt Nam - Talk about Vietnamese gestures and customs
Văn hóa ăn uống của người Việt Nam – Talk about Vietnamese gestures and customs

In contrast to Western dinners, which typically consist of an appetizer, main course, and dessert, Vietnamese meals are typically served all at once and shared. Most Vietnamese families commonly sat on mats on the floor, with every relative having their own rice bowl and set of utensils.

For rice and stir-fries, they would use chopsticks, while for other dishes, they would use soup spoons. Spring rolls and other similar dishes are considered finger foods because they are consumed by hand.

When eating from bowls, Vietnamese people use chopsticks and spoons. When not in use, chopsticks should be placed on a bone plate or a side dish. By placing your chopsticks on the bowl when you’re finished eating, you can tell.

In some parts of Vietnam, people eat certain foods with their hands. All food, except for individual dishes of rice, are shared mutually in the focal point of the table. To serve the other people rice, the women sit right next to the rice cooker. The younger people either ask for it or wait for the older people to eat first. In an act of care, they also pick up food for one another.

Unlike Westerners, Vietnamese people typically eat on the floor around low tables or tables and chairs. Dishes are frequently set out on the table so that guests can help themselves. Using a spoon, food is served in Chinese style on rice in a bowl or on a side plate.

If there isn’t a serving spoon, turn your chopsticks around so that the portions that have touched your mouth don’t touch the food that everyone else is eating.

(Trái ngược với bữa tối của người phương Tây, thường bao gồm món khai vị, món chính và món tráng miệng, bữa ăn của người Việt thường được phục vụ cùng một lúc và chia sẻ. Hầu hết các gia đình Việt Nam thường ngồi trên chiếu trên sàn nhà, mỗi người trong họ hàng đều có bát cơm và bộ đồ ăn riêng. 

Đối với cơm và đồ xào, họ sẽ dùng đũa, trong khi các món ăn khác, họ sẽ dùng thìa súp. Chả giò và các món ăn tương tự khác được coi là thức ăn cầm tay vì chúng được tiêu thụ bằng tay. 

Khi ăn từ bát, người Việt Nam sử dụng đũa và thìa. Khi không sử dụng, đũa nên được đặt trên đĩa xương hoặc đĩa ăn kèm. Bằng cách đặt đũa của bạn trên bát khi bạn ăn xong, bạn có thể báo cho người khác về việc đó. 

Ở một số vùng của Việt Nam, người ta ăn một số loại thực phẩm bằng tay. Tất cả thức ăn, trừ những đĩa cơm riêng lẻ, được chia cho nhau ở đầu mối của bàn. Để phục vụ cơm cho người khác, những người phụ nữ ngồi ngay cạnh nồi cơm. Người ít tuổi xin hoặc đợi người lớn ăn trước. Trong một hành động quan tâm, chúng cũng gắp thức ăn cho nhau. 

Không giống như người phương Tây, người Việt Nam thường ăn trên sàn xung quanh bàn thấp hoặc bàn ghế. Các món ăn thường xuyên được bày ra bàn để khách tự dọn. Sử dụng thìa, thức ăn được phục vụ theo phong cách Trung Quốc trên cơm trong bát hoặc trên đĩa.

Nếu không có thìa phục vụ, hãy xoay đũa của bạn để phần vừa chạm vào miệng bạn không chạm vào thức ăn mà những người khác đang ăn).

Xem thêm các bài viết khác:

Nói về cử chỉ nơi công cộng ở Việt Nam

Cử chỉ nơi công cộng của người Việt - Talk about Vietnamese gestures and customs
Cử chỉ nơi công cộng của người Việt – Talk about Vietnamese gestures and customs

In Vietnam, as in the rest of Asia, public displays of affection are not encouraged. When it comes to feelings of affection for people of the opposite sex, Vietnamese people are still generally rather cautious.

In major cities like Hanoi and Saigon, it is considered acceptable to kiss or hug your partner, but in other parts of Vietnam, it is considered taboo. A handshake is sometimes acceptable when interacting with Vietnamese of the opposite sex. While a kiss on the cheek is not a good idea, a lower bow or nod is safer. 

Clasping hands or putting an arm on the shoulders of an individual of a similar sex is Vietnamese dear companions’ specialty. It has nothing to do with sexuality, homosexuality, or anything else. You’ll frequently see young girls and sometimes even older women holding hands on the streets of the city.

When you’re a woman, it’s considered rude to speak loudly and make a lot of gestures. To extend regard, the Vietnamese bowed their heads and didn’t investigate the eyes of the old. Many will refrain from speaking out in order to avoid public confrontation or disrespect.

Shorts are only appropriate for the beach. The Vietnamese are accustomed to seeing a lot of tourists wearing them. While visiting houses of worship or sanctuaries, guests shouldn’t wear caps. When speaking with someone of high status or authority, like the police, hold onto your hat.

(Ở Việt Nam, cũng như ở phần còn lại của châu Á, việc thể hiện tình cảm nơi công cộng không được khuyến khích. Nói đến tình cảm với người khác giới, người Việt nhìn chung vẫn còn khá dè dặt.

Ở các thành phố lớn như Hà Nội và Sài Gòn, việc hôn hoặc ôm đối tác của bạn được chấp nhận, nhưng ở các vùng khác của Việt Nam, điều đó bị coi là điều cấm kỵ. Một cái bắt tay đôi khi được chấp nhận khi tương tác với người Việt Nam khác giới. Mặc dù hôn lên má không phải là một ý kiến ​​hay, nhưng cúi đầu hoặc gật đầu thấp hơn sẽ an toàn hơn. 

Nắm tay hoặc quàng tay lên vai một người cùng giới là đặc sản của Việt Nam. Nó không liên quan gì đến tình dục, đồng tính luyến ái hay bất cứ điều gì khác. Bạn sẽ thường xuyên bắt gặp những cô gái trẻ và đôi khi cả những phụ nữ lớn tuổi nắm tay nhau trên đường phố. 

Khi bạn là phụ nữ, việc nói to và làm nhiều cử chỉ bị coi là thô lỗ. Để bày tỏ sự kính trọng, người Việt Nam cúi đầu không dò xét ánh mắt lão nhân. Nhiều người sẽ kiềm chế không nói ra để tránh đối đầu công khai hoặc thiếu tôn trọng. 

Quần short chỉ thích hợp cho bãi biển. Người Việt Nam đã quen nhìn thấy rất nhiều khách du lịch mặc chúng. Khi đến thăm những ngôi nhà thờ cúng hoặc nơi tôn nghiêm, khách không nên đội mũ. Khi nói chuyện với người có địa vị hoặc quyền lực cao, chẳng hạn như cảnh sát, hãy giữ chặt mũ của bạn).

Như vậy bài viết trên đã tổng hợp những từ vựng thông dụng và bài mẫu khi nói về chủ đề talk about vietnamese gestures and customs. Hy vọng những kiến thức hữu ích trên sẽ giúp bạn nói về văn hóa và phong tục ở Việt Nam một cách trôi chảy khi ở trong phòng thi và cả giao tiếp đời thực. Chúc các bạn học tiếng Anh thật tốt, và đừng quên tham khảo những bài viết khác trên chuyên mục Blog của UpFile.vn nhé!