Nội dung chính
Bài viết hôm nay Upfile sẽ giới thiệu đến bạn một động từ cũng thông dụng không kém trong tiếng Anh, đó là động từ “bear”. Cùng Upfile bắt đầu để tìm hiểu xem Bear to V hay Ving nhé.
Bear là gì?
Ngoại động từ sẽ có ý nghĩa: mang, cầm, ôm, đeo chịu, chịu đựng, có, sở hữu, sinh lợi, cư xử, xử sự
Nội động từ sẽ có nghĩa là: chịu, chịu đựng, đỡ, chống đỡ, có hiệu lực, hướng về, rẽ, quay ở (vào vị trí nào)
Chia động từ Bear
Động từ nguyên mẫu: to + bear
Quá khứ đơn: bore
Quá khứ phân từ: borne, born
Danh động từ: bearing
Ví dụ:
- Nam can’t bear being laughed at. (Nam không thể chịu được việc bị cười nhạo.)
- Linda will bear the responsibility for whatever happens. (Linda sẽ chịu trách nhiệm cho bất cứ điều gì xảy ra.)
- Tracy bore a son called Michela. (Tracy sinh một cậu con trai tên là Michela.)
Bear to V hay Ving?
Động từ “bear” có thể đi với cả “to V” và “V-ing”
Cấu trúc “bear + to V”: S + (can / could) bear + to V
Ví dụ:
- I can’t bear to talk about it, even to Nam. (Tôi không thể chịu được khi nói về nó, kể cả với Nam.)
Cấu trúc “bear + V-ing”: S + (can / could) bear + V-ing
Trong đó, “V-ing” là danh động từ (động từ nguyên mẫu thêm “ing”).
Ví dụ:
- John can’t bear sleeping in a hammock. (John không thể ngủ trên võng)
- Linda can’t bear having animals in the house. (Linda không thể chịu được khi có động vật trong nhà.)
Những cấu trúc với Bear cần lưu ý
Can’t bear + N
Cấu trúc: Can’t/ To be unable to + bear + danh từ
(Diễn tả việc không thể chịu đựng cái gì đó.)
Ví dụ:
- John was unable to bear the thought of selling his house.
John không thể chịu được ý nghĩ bán ngôi nhà của mình.
- Minh can’t bear cold weather.
Minh không thể chịu được thời tiết lạnh.
- Jack really can’t bear her.
Jack thực sự không thể chịu được cô ấy.
Bear + hai tân ngữ (O)
Cấu trúc: Bear + somebody + something
(Thể hiện việc có gì đó hoặc tiếp tục làm gì với ai đó.)
Ví dụ:
- Lan’s borne Tomy a grudge ever since that day.
Lan mang ác cảm với Tomy kể từ ngày hôm đó.
Bear + O và danh động từ
Cấu trúc: Bear + somebody + doing something
( Biểu đạt việc chịu đựng ai đó làm điều gì đó mà bạn không thích hoặc không hài lòng.)
Ví dụ:
- Nami can’t bear people smoking in public.
Nami không thể chịu được người ta hút thuốc nơi công cộng.
Phân biệt Bear và Bare
“Bear” và “Bare” là hai từ đồng âm gây nhầm lẫn cho các bạn thế nên bạn cần biết cách phân biệt giữa chúng nhé. Upfile giúp bạn phân biệt hai từ này như sau:
Bear | Bare |
Động từ “bear” thường mang nghĩa là chịu đựng một điều gì đó hoặc mang, giữ, chống đỡ. Ví dụ: Three columns bear the weight of the roof.Ba cây cột này chịu trọng lượng của mái nhà.Ely doesn’t bear any grudge against you. Ely không có ác cảm với bạn. | Động từ “bare” có nghĩa là tiết lộ, khám phá, phơi bày. Ví dụ: Nam pulled the shirt up, baring his injuries.Nam kéo áo lên, để lộ vết thương của anh ấy. |
Danh từ “bear” có nghĩa là “con gấu, người thô lỗ, sự làm cho sụt giá (chứng khoán), người đầu cơ giá hạ (chứng khoán)…” Ví dụ: Jack! Be careful of bears in the area. Jack! Hãy cẩn thận với những con gấu trong vùng.A bear is a person who sells shares of stock when they expect the price to drop, hoping to make a profit by buying the shares again after a short time. Người đầu cơ giá hạ là người bán cổ phiếu khi dự đoán giá sẽ giảm, nhằm kiếm được lợi nhuận sau đó mua lại cổ phiếu sau một thời gian ngắn. | “bare” được sử dụng phổ biến nhất như một tính từ, có nghĩa là “trống không, trống rỗng, trần trụi”. Ví dụ: Don’t walk outside in your bare feet! Linda.Đừng đi bộ bên ngoài bằng đôi chân trần của bạn! LindaJohn’s room was almost completely bare of furniture. Căn phòng John hầu như không có đồ đạc gì. |
Trong bài viết trên, Upfile đã chia sẻ với bạn những kiến thức trọng điểm về bear cũng như Bear to V hay Ving. Upfile mong rằng từ nay bạn có thể phân biệt được bear và bare một cách dễ dàng như bài viết trên. Đừng quên theo dõi chuyên mục Blog để cập nhật thêm nhiều bài viết hay và thú vị nhé!
Xem thêm: